Các phương pháp điều trị ung thư có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với nhau. Loại điều trị tùy thuộc vào vị trí ung thư, mức độ lan, tuổi và tổng trạng sức khỏe của bệnh nhân, các chọn lựa điều trị sẵn có và các mục tiêu cho việc điều trị. Các loại điều trị phổ biến nhất là hóa trị, liệu pháp hormone, phẫu thuật, xạ trị và liệu pháp miễn dịch.
Hóa trị và liệu pháp hormone
Hóa trị ảnh hưởng đến các tế bào trong toàn bộ cơ thể. Hóa trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Ngay cả các tế bào khỏe mạnh có khả năng phát triển và phân chia nhanh chóng như các tế bào trong khoang miệng và đường tiêu hóa cũng bị tiêu diệt.
Liệu pháp hormone trong điều trị ung thư là một phương pháp trị liệu toàn thân có tác dụng bổ sung, ngăn chặn và loại bỏ hormon ra khỏi cơ thể. Liệu pháp này có thể được sử dụng để làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
Hóa trị và liệu pháp hormone gây ra các vấn đề về dinh dưỡng khác nhau. Một số loại liệu pháp hormone có thể gây tăng cân. Tác dụng phụ từ hóa trị có thể gây ra các vấn đề về ăn uống và tiêu hóa. Khi dùng nhiều hơn một loại thuốc hóa trị, mỗi loại thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ khác nhau hoặc khi các loại thuốc gây ra cùng một tác dụng phụ thì tác dụng phụ có thể trầm trọng hơn.
Bệnh nhân thường gặp các tác dụng phụ sau đây:
- Chán ăn
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Khô miệng
- Các vết loét trong miệng hoặc cổ họng
- Thay đổi cách thức ăn.
- Khó nuốt.
- Cảm thấy no dù chỉ ăn một lượng nhỏ thức ăn.
- Táo bón
- Tiêu chảy
Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp hormone có thể cần thay đổi chế độ ăn uống để ngăn ngừa tăng cân.
Xạ trị
Xạ trị tiêu diệt tế bào ung thư và tế bào khỏe mạnh trong vùng điều trị. Mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ phụ thuộc vào những điều sau:
- Bộ phận của cơ thể được điều trị.
- Tổng liều của bức xạ và làm thế nào nó được đưa ra.
- Xạ trị có thể ảnh hưởng đến dinh dưỡng.
Xạ trị cho bất kỳ phần nào của hệ tiêu hóa đều có tác dụng phụ gây ra các vấn đề về dinh dưỡng. Hầu hết các tác dụng phụ bắt đầu từ hai đến ba tuần sau khi bắt đầu xạ trị và biến mất vài tuần sau khi kết thúc. Một số tác dụng phụ có thể tiếp tục trong nhiều tháng hoặc nhiều năm sau khi điều trị kết thúc.
Một số tác dụng phụ phổ biến bệnh nhân gặp phải khi xạ trị não, đầu hoặc cổ:
- Ăn mất ngon
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Khô miệng hoặc nước bọt đặc
- Đau miệng và nướu
- Thay đổi cách thức ăn
- Khó nuốt
- Đau khi nuốt
- Không thể mở miệng hoàn toàn
Một số tác dụng phụ phổ biến bệnh nhân gặp phải khi xạ trị ngực:
- Ăn mất ngon
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Khó nuốt
- Đau khi nuốt
- Nghẹt thở hoặc khó thở do những thay đổi ở thực quản trên
Một số tác dụng phụ phổ biến bệnh nhân gặp phải khi xạ trị tại vùng bụng, xương chậu hoặc trực tràng:
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Tắc ruột
- Viêm ruột kết
- Bệnh tiêu chảy
- Xạ trị cũng có thể gây mệt mỏi, dẫn đến giảm cảm giác thèm ăn.
Phẫu thuật
Phẫu thuật làm tăng nhu cầu của cơ thể về chất dinh dưỡng và năng lượng. Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để chữa lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Suy dinh dưỡng trước khi phẫu thuật có thể gây ra các vấn đề trong quá trình phục hồi, ví dụ như vết thương lâu lành hoặc nhiễm trùng. Những bệnh nhân này cần bắt đầu chăm sóc dinh dưỡng trước khi phẫu thuật. Phẫu thuật tại đầu, cổ, thực quản, dạ dày hoặc ruột có thể ảnh hưởng đến quá trình thu nạp chất dinh dưỡng.
Hầu hết bệnh nhân ung thư được điều trị bằng phẫu thuật. Phẫu thuật loại bỏ tất cả hoặc một phần nhất định của cơ thể có thể ảnh hưởng đến khả năng ăn và tiêu hóa thức ăn của bệnh nhân.
Các vấn đề về dinh dưỡng do phẫu thuật bệnh nhân thường gặp:
- Ăn mất ngon
- Khó nhai
- Khó nuốt
- Cảm thấy no sau khi ăn một lượng nhỏ thức ăn
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị ung thư giúp làm tăng khả năng chiến đấu với các tế bào ung thư của chính hệ miễn dịch của cơ thể. Hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây viêm nhiễm cũng như các loại bệnh khác, bao gồm các tế bào bạch cầu, cơ quan và các mô của hệ bạch huyết.
Liệu pháp miễn dịch có thể ảnh hưởng đến quá trình thu nạp dinh dưỡng của bệnh nhân tùy theo thể trạng của bệnh nhân và loại thuốc điều trị miễn dịch được sử dụng.
Bệnh nhân thường gặp các vấn đề về dinh dưỡng sau đây:
- Sự mệt mỏi
- Sốt ruột
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Bệnh tiêu chảy
Sản phẩm Olivecanthal chứa hàm lượng cao hoạt chất Oleocanthal. Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng:
- Olivecanthal có thể phòng ngừa ung thư, phòng ngừa tái phát, di căn đối với bệnh nhân ung thư. Đặc biệt khi sử dụng sản phẩm kết hợp với phẫu thuật, hóa và xạ trị hoặc liệu pháp hoocmon sẽ mang lại kết quả rất tốt, giảm thiểu tối đa tổn thương tế bào cho bệnh nhân.
- Olivecanthal cũng được sử dụng trong bước tiền điều trị. Trước sự tác động của Olivecanthal, khối u co lại giúp các bác sỹ dễ khoanh vùng tế bào ung thư, khiến quá trình phẫu thuật loại bỏ khối u dễ dàng hơn, giảm tỷ lệ tổn thương tại các cơ quan khác.
- Olivecanthal là một liệu pháp điều trị bổ trợ cho hóa trị liệu và xạ trị nhằm mục đích rút ngắn thời gian điều trị. Như đã nói các triệu chứng ở trên quá trình hóa, xạ trị gây ra nhiều tổn thương cho bệnh nhân, sử dụng Olivecanthal giúp giảm thiểu tác dụng phụ cho cơ thể, tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại và không làm ảnh hưởng tới tế bào bình thường. Quá trình phục hồi và hệ miễn dịch được tăng lên, hạn chế di căn hậu phẫu thuật.
Olivecathal đã gặt hái được kết quả kỳ diệu trên các bệnh nhân ung thư mà các phương pháp hóa, xạ trị hoặc cấy ghép thất bại (Theo tài liệu nghiên cứu lâm sàng của CSRD).
Olivecanthal đạt hiệu quả đặc biệt cao trong điều trị ung thư vú, tuyến tiền liệt và ung thư ở trẻ em. Đã được dùng điều trị cho trẻ em bị ung thư bạch cầu lymphoblastic và ung thư.